Theo Điều 3, Khoản 7 của Luật Giao Thông Đường Bộ 2008, “Làn đường” được xác định là một phần của phần đường xe chạy, được phân chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng để xe chạy một cách an toàn.
Luật Giao Thông Đường Bộ 2008, Điều 9, rõ ràng quy định rằng người tham gia giao thông phải tuân thủ làn đường và phần đường được quy định, và phải tuân thủ hệ thống báo hiệu đường bộ, điều này bao gồm việc đi ở phía bên phải theo chiều đi của mình.
Căn cứ vào Điều 13 của Luật Giao Thông Đường Bộ 2008, các quy định về việc sử dụng làn đường cho người tham gia giao thông đường bộ bao gồm:
- Trên các đường có nhiều làn đường cho xe cùng chiều đi được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải giữ xe ở một làn đường và chỉ được chuyển làn đường tại những điểm cho phép; khi chuyển làn đường, phải báo trước và đảm bảo an toàn.
- Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, các phương tiện thô sơ phải đi trên làn đường bên phải cùng, trong khi các phương tiện cơ giới và xe máy chuyên dùng phải đi trên làn đường bên trái.
- Phương tiện di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về phía bên phải.
Mức Phạt Cho Hành Vi Lấn Làn Đường của Xe Ô Tô:
Theo Điểm đ của Khoản 5 của Điều 5 trong Nghị Định 100/2019/NĐ-CP, đã được thay thế và bổ sung bởi Điểm đ của Khoản 34 của Điều 2 trong Nghị Định 123/2021/NĐ-CP, quy định về xử phạt cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“5. Phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này. Điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy. Điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.
- Phạt từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng”.
Do đó, vi phạm đi sai làn đường của xe ô tô sẽ bị xử phạt hành chính với các mức phạt tùy thuộc vào hậu quả như sau:
- Phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng khi điều khiển xe không đúng làn đường.
- Phạt từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng khi điều khiển xe không đúng làn đường và gây tai nạn giao thông